0
1
6 cách giúp iPhone của bạn an toàn gần như tuyệt đối trong 2016
ICTnews - Sử dụng mật khẩu, xác thực 2 lớp, hay kiểm soát thông tin hiển thị trên màn hình khóa... là những cách giúp chiếc iPhone của bạn luôn được an toàn.
Dùng mật khẩu (passcode)
Có thể nói, mật khẩu là một trong những giải pháp bảo mật cơ bản nhất của iPhone hay bất kỳ smartphone nào. Trên iOS 9, một passcode chuẩn sẽ là một mật khẩu có 6 số. Ngoài ra, người dùng nếu cẩn thận hơn có thể chọn các mật khẩu bằng chữ hoặc mật khẩu có hơn 6 số. Apple cũng cho phép người dùng chọn các mật khẩu chỉ có 4 số - tùy chọn mặc định đối với các bản iOS trước iOS 9; tuy nhiên, đây là việc bạn không nên làm.
Hãy nhớ rằng, ngay cả khi bạn thiết lập bảo mật bằng cảm biến vân tay Touch ID, mật khẩu vẫn là thứ rất thiết yếu và phải dùng đến khi ngón tay bạn bị ướt (khiến smartphone không thể nhận diện vân tay), hoặc khi iPhone vừa khởi động lại.
Để bật mật khẩu, bạn vào Cài đặt > Touch ID & Mật khẩu, chọn Bật mật khẩu và nhập 6 số bạn dự tính sẽ dùng làm mật khẩu mở máy.
Để dùng mật khẩu 4 số (thuận tiện hơn nhưng kém an toàn hơn), cũng như để chọn các mật khẩu phức tạp hơn loại 6 số, bạn vào "Tùy chọn Mật khẩu" xuất hiện ở cửa sổ nhập mật khẩu mà chúng ta vừa nói đến ở trên.
Ở màn hình tùy chọn này, phần Mã Chữ số Tùy chỉnh cho bạn chọn mật khẩu bằng chữ; phần Mã Số Tùy chỉnh cho bạn chọn mật khẩu bằng dãy số dài hơn 6 số; và Mã số 4 số, tất nhiên, là thiết lập mật khẩu bằng 4 số giống các bản iOS trước iOS 9.
Không hiển thị thông tin ở màn hình khóa
Nhiều người dùng không để ý và không biết được rằng, ngay cả khi đang khóa màn hình, các thông tin cá nhân của bạn có thể bị lộ ra. Điều này khá nguy hiểm trong trường hợp bạn làm mất máy hay khi bạn có các dữ liệu "nhạy cảm" và không muốn người khác biết được.
Trên thực tế, trợ lý ảo Siri của Apple cũng tiết lộ kha khá các thông tin cá nhân của bạn ngay ở màn hình khóa này, do đó, bạn cần vô hiệu hóa, không cho phép Siri hoạt động khi máy đang ở chế độ khóa màn hình.
Để làm điều này, bạn vẫn vào Cài đặt > Touch ID & Mật khẩu, tìm đến mục Cho phép truy cập khi bị khóa, rồi chọn tắtSiri ở bên dưới (gạt hình tròn màu trắng sang trái để tắt). Bạn cũng nên vô hiệu hóa mục Wallet để máy bắt phải nhập mật khẩu khi thanh toán qua dịch vụ Apple Pay.
Bạn cũng có thể tắt luôn ở mục Hôm nay và Chế độ xem Thông báo để ngăn thông tin cá nhân xuất hiện ở màn hình Trung tâm thông báo (màn hình xuất hiện khi bạn vuốt từ trên cùng máy xuốn dưới) khi máy đang ở chế độ khóa.
Cuối cùng, chọn tắt ở phần Trả lời bằng Tin nhắn giúp bạn ngăn chặn người khác trả lời tin nhắn khi màn hình đang ở chế độ khóa.
Bắt iPhone khóa máy sớm hơn
Nếu để quên iPhone trong nhà hàng, xe bus, hay ở một nơi công cộng nào khác, máy của bạn có thể bị người khác lấy mất một cách nhanh chóng mà màn hình không kịp khóa (kẻ đánh cắp không cần mật khẩu vẫn vào được bên trong). Do đó, thiết lập để iPhone khóa máy trong thời gian sớm nhất có thể sẽ giúp bạn trong những trường hợp này.
Để thiết lập, bạn vào Cài đặt>Touch ID & Mật khẩu>Yêu cầu Mật khẩu rồi chọn ở mục Ngay lập tức.
Tắt Trung tâm Kiểm soát ở màn hình khóa
Trung tâm Kiểm soát (Control Center) ở màn hình khóa có thể mang lại một số tiện lợi như cho phép bạn bật/tắt nhanh chế độ máy bay, Wi-Fi,... thế nhưng, đổi lại thì nó không tốt cho việc bảo mật. Kẻ đánh cắp iPhone của bạn có thể nhanh chóng bật chế độ máy bay lên và bạn sẽ không thể truy dấu điện thoại của mình qua dịch vụ "Tìm iPhone" (Find my iPhone) nữa.
Để tắt Trung tâm điều khiển ở màn hình khóa, bạn vào Cài đặt>Trung tâm Kiểm soát rồi tắt mục Truy cập trên Màn hình khóa.
Bật dịch vụ Tìm iPhone
Tìm iPhone là tính năng bảo mật không gây ra bất kỳ phiền toái nào cho bạn trong quá trình sư dụng hàng ngày nhưng lại rất hữu dụng khi bạn bị mất máy. Nó giúp bạn dùng một thiết bị iOS khác hoặc dùng máy tính để theo dõi vị trí iPhone bị mất. Khi đã dò ra đến gần vị trí, Tìm iPhone cũng giúp bật chuông trên iPhone bị đánh cắp để xác định chính xác nơi máy bị giấu. Trong trường hợp không thể tìm lại được máy, Tìm iPhone giúp bạn khóa máy từ xa và xóa dữ liệu trên đó để đảm bảo thông tin không bị rơi vào tay hacker.
Để bật Tìm iPhone, bạn vào Cài đặt>iCloud, chọn Tìm iPhone và gạt nút chuyển sang trạng thái Bật.
Xác thực 2 bước cho Apple ID
Xác thực 2 bước giúp bảo vệ khá tốt tài khoản, bởi mỗi lần Apple ID được đăng nhập trên một thiết bị lạ, bạn sẽ được gửi một mã xác nhận vào số điện thoại của mình. Nếu không có mã này, bạn không thể truy cập tài khoản Apple của mình. Điều đó có nghĩa, nếu tài khoản bị đánh cắp mật khẩu, hacker cũng không thể sử dụng Apple ID của bạn bởi chúng không thể có mã xác nhận.
Để kích hoạt xác thực 2 bước, đầu tiên bạn vào trang quản lý Apple ID từ máy tính, đăng nhập, rồi làm theo hướng dẫn tạiđây.
Minh Thống
0
Sau hơn 10 năm ra đời, Facebook trở thành mạng xã hội thu hút hàng tỉ người trên thế giới sử dụng. Cùng với sự phát triển của Facebook, các bàn luận hay - dở của mạng xã hội lớn nhất này cũng ngày càng tăng lên.
Bên cạnh các tính năng cùng những cải tiến hữu ích hỗ trợ cộng đồng mạng, công cụ này cũng trở thành mảnh đất màu mỡ cho tin nhắn rác, quảng cáo và lừa đảo hoành hành, thậm chí còn là nơi cho tội phạm mạng phát tán mã độc…
Có lẽ nâng cấp lớn nhất từng được Mark Zuckerberg công bố đó là Facebook Messenger - một công cụ nhắn tin (chat) độc lập, được cho là sẽ trở thành một cổng thông tin khổng lồ, nơi mà người dùng có thể làm rất nhiều thứ hơn là chỉ chat với bạn bè.
Với cơ chế lan truyền kiểu "friends of friends" (bạn của bạn), người dùng Fcaebook không cần kết bạn với tài khoản spam cũng vẫn phải hứng chịu hàng chục tin nhắn không mong muốn từ tổng đài di động, tin khuyến mãi, bán sim điện thoại, nhà đất, mỹ phẩm, ứng dụng xem bói… Đây chính là những tài khoản ảo hoặc tài khoản bị hack. Bên cạnh đó, Facebook còn tự động đưa tên người nhận vào trong nội dung tin nhắn để tăng độ tin cậy.
Tuy nhiên để hạn chế, người dùng có thể tùy chỉnh chế độ Strict Filtering - "Lọc nghiêm ngặt" trong Settings - "Cài đặt" > Privacy - "Quyền riêng tư" hoặc nâng cấp phiên bản mới để tận dụng tin năng Message Requests - "Tin nhắn đang chờ".
Cơ bản Message Requests là công cụ lọc tin nhắn mà chỉ cho phép những tin nhắn từ bạn bè, người quen của bạn mới được xuất hiện, còn lại tin nhắn lạ không rõ nguồn gốc đều sẽ được đưa vào mục "Tin nhắn đang chờ" như một yêu cầu cần sự chấp thuận của chủ nhân.
Để kiểm soát chi tiết hơn, bạn có thể thiết lập lại các thông số chi tiết đầy đủ hơn cho tính năng này trong Messenges - "Tin nhắn" bên trái.
Mặc dù làm rất tốt việc hạn chế các tin nhắn rác, nhưng tính năng này sẽ khiến việc giao tiếp với người khác gặp khó khăn do tất cả tin nhắn quan trọng đều bị đưa vào mục "chờ duyệt".
Bên cạnh đó, thời gian gầy đây môi trường mạng xã hội tỉ người dùng này còn là nơi phát tán mã độc khá hiệu quả của tội phạm mạng. Tuy nhiên, nếu chú ý, người dùng hoàn toàn có thể tránh và phòng ngừa một số “virus” phổ biến đang hoành hành trên Facebook gần đây.
Đầu tiên có thể kể đến virus tự động gửi tin nhắn lên tường (Wall) bạn bè. Virus sẽ tự động cập nhật những nội dung gây tò mò kèm theo đường dẫn (link) chứa mã độc lên tường của những người có trong danh sách bạn bè (Friends), danh sách những người đang theo dõi (Followers). Để tạo sự tin tưởng chúng còn gắn cả phần mô tả chia sẻ giả mạo từ các trang web uy tín hoặc kiểm chứng an toàn từ các công ty bảo mật lớn. Chính nhờ điều này chúng dễ dàng lây lan rất nhanh mỗi khi nạn nhân sập bẫy, nhấn vào liên kết.
Khi xác định tài khoản gặp phải virus này, đầu tiên hãy nhanh chóng xóa toàn bộ dữ liệu truy cập web của trình duyệt đang dùng trên máy tính. Tiếp theo, bạn hãy truy cập Facebook xóa các ứng dụng trong Settings - "Cài đặt" > Apps - "Ứng dụng", bằng cách nhấn dấu “X” ở bên phải. An toàn hơn, bạn nên xóa hết tất cả các ứng dụng trong mục Logged in with Facebook - “Đã đăng nhập với Facebook”.
Để chặn tự động cập nhật lên tường (Wall) Facebook, bạn cần kích hoạt chế độ Review sang Enabled trong Settings "Cài đặt" > Timeline and Tagging - "Dòng thời gian và gắn..." ở mục tùy chọn tùy chọn “Who can add things to my timeline” (Ai có thể thêm vào dòng thời gian của tôi). Điều này khiến những thứ người khác đăng trên tường nhà bạn đều phải qua sự kiểm duyệt của bạn, giúp hạn chế việc phán tán rộng rãi.
Tuy nhiên, cách chủ động tốt nhất để tránh những virus này là nên kiểm tra trước đường dẫn gốc của liên kết chia sẻ, bằng cách rê chuột lên liên kết chia sẻ, bạn sẽ biết đường dẫn thật của chúng. Và nhất quyết không truy cập những liên kết chia sẻ khả nghi.
Tinh vi hơn, virus còn được phát tán trong chức năng thông báo ít ai ngờ đến. Điển hình, chúng thường ẩn nấp dưới các dạng thông báo “có người nhắc đến bạn” (mention) để nạn nhân tin chọn vào xem và sập bẫy. Một khi truy cập, bạn sẽ được dẫn đến một trang web giả mạo Facebook, yêu cầu người dùng đăng nhập để thu thập thông tin đăng nhập, chiếm tài khoản và phát tán virus thông qua danh sách bạn bè bằng hình thức tương tự.
Để hạn chế việc tự cài đặt ứng dụng chứa mã độc, bạn cần kích hoạt tùy chọn không tự động cài đặt các ứng dụng không rõ nguồn gốc (Unknown sources) trong mục Settings - "Cài đặt" > Applications - "Ứng dụng". An toàn hơn, bạn nên đổi lại mật khẩu truy cập Facebook và kích hoạt tính năng xác thực 2 bước trong Settings - "Cài đặt" > Security - "Bảo mật"> đánh dấu chọn trước mục “Require a security code to access my account from unknown browsers”. Sau đó làm theo hướng dẫn để nhận mã đăng nhập an toàn thông qua tin nhắn SMS đến số điện thoại bạn đăng ký.
Tương tự, một trường hợp phổ biến hiện nay khiến không ít người dùng cảm thấy rất phiền toái. Đó là tự nhiên tài khoản Facebook của bạn và toàn bộ bạn bè trong danh sách "Friends" tự động được thêm vào một nhóm lạ. Đáng chú ý, những nhóm này còn tạo ra rất nhiều thông báo mang nội dung không lành mạnh, thậm chí đính kèm đường dẫn phát tán mã độc.
Với trường hợp này, hiện Facebook vẫn chưa có thiết lập ngăn chặn nào hiệu quả. Do đó khi phát hiện, bạn chỉ có cách duy nhất là rời khỏi nhóm bằng cách hoàn toàn thủ công.
Để làm điều này, đầu tiên bạn cần tìm đến nhóm muốn thoát ra. Sau đó chọn biểu tượng chiếc bánh răng bên phải màn hình và tiếp tục chọn nhấn chọn mục Leave Group - "Rời nhóm". Tiếp theo để ngăn không cho quản trị nhóm này đưa bạn vào nhóm một lần nữa nên chọn tiếp mục “Prevent other members from adding you back to this group”.
Trong khi chờ những cập nhật mới từ Facebook, bạn cũng cần thực hiện rà soát định kỳ các nhóm lạ trong danh sách nhóm của mình tại mục Home - "Trang chủ" > Groups - "Nhóm". Điều này sẽ giúp bạn tránh bị thêm vào những nhóm không mong muốn, đồng thời cũng giúp thông tin trên dòng thời gian (Timeline) của bạn luôn sạch sẽ cũng như không bị các liên kết độc hại quấy nhiễu.
Hiện trên Facebook tồn tại rất nhiều thủ đoạn lừa đảo khá tinh vi khác để dẫn dụ người dùng và chiếm tài khoản. Cụ thể đó là các ứng dụng “Ai đã xem hồ sơ Facebook của bạn” - Who viewed your facebook profile, kích thích trí tò mò người dùng; ứng dụng tăng lượt thích (like) trên Facebook; video, ảnh "nóng" giả mạo, thay đổi màu sắc cho trang cá nhân (The Facebook Color Changer);…
Do đó cách phòng ngừa duy nhất để không phải vướng vào những phiền toái trên là người dùng Facebook luôn tỉnh táo để kịp thời nhận ra các bất thường trong quá trình sử dụng. Tuyệt đối không dễ dàng bị dẫn dụ bằng những trạng thái (status), hình ảnh hay video… hấp dẫn từ người không quen biết.
0
Bùi Lê Duy
|
|
(PCWorldVN) Chính phủ Anh Quốc vừa thành lập một đơn vị chuyên về tội phạm mạng, nhằm ngăn chặn Dark Web. Nhưng Dark Web là gì, còn Deep Web là gì?
- Hacker hăm dọa trang web 'đen' Ashley Madison
- Thói quen lướt web và cuộc đua theo dấu người dùng trực tuyến
- Công cụ chặn 99% web đen
- 95% trẻ em tìm cách xem “web đen”
- Khi lỗ hổng an ninh đến từ bên trong
Dark Web
Dark Web (trang web đen) là một thuật ngữ để chỉ một tập hợp các trang web có thể truy cập công khai được, nhưng lại ẩn địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web đó. Do vậy, bất kỳ người dùng web nào cũng có thể đến được trang web nhưng rất khó để phát hiện hay nhận ra ai đứng phía sau các trang web này. Và dĩ nhiên, bạn không thể dùng các công cụ tìm kiếm thông thường như Google hay Bing để tìm thấy chúng.
Hầu hết những trang Dark Web đều giấu đi định danh nhận dạng bằng công cụ mã hoá Tor, mà bạn cũng có thể sử dụng để dấu định danh của mình và làm sai lệch vị trí địa lý thực của bạn. Khi một trang web chạy qua Tor thì nó cũng có được hiệu quả ẩn danh tương tự.
Do đó, trang web đó càng nhân khả năng ẩn danh lên nhiều lần. Để đến một trang web trên Dark Web có sử dụng mã hoá Tor, người dùng cần cài đặt Tor. Cũng như IP của người dùng cuối được đánh qua lại thông qua nhiều lớp mã hoá, để rồi cuối cùng xuất hiện là một địa chỉ IP khác trên mạng Tor, trang web cũng vậy.
Nhưng không phải trang Dark Web nào cũng sử dụng Tor. Vài trang web dùng những dịch vụ tương tự như là I2P, ví dụ như Silk Road Reloaded. Nhưng nói chung, nguyên tắc vẫn tương tự nhau. Người lướt web phải sử dụng cùng một công cụ mã hoá như trang web và biết tìm trang web đó ở đâu để có được địa chỉ URL.
Những ví dụ phổ biến nhất về các trang web Dark Web là Silk Road và những trang tương tự. Silk Road từng là (và vẫn là) một trang web để mua và bán nhiều loại thuốc cấm. Nhưng thực tế cũng có những người sử dụng hợp pháp Dark Web. Người dùng hoạt động bên trong những cộng đồng đóng kín, không giao tiếp với xã hội bên ngoài có thể sử dụng Dark Web để trao đổi thông tin với bên ngoài.
Dark Web hay Deep Web
Mặc dù hai từ ngữ này có thể dùng chung được với nhau nhưng thực sự chúng không giống nhau. Deep Web (trang web sâu) chỉ mọi trang web mà cơ cấu tìm kiếm (engine) không thể tìm thấy. Do vậy, Deep Web bao hàm cả Dark Web (trang web đen), cộng thêm tất cả cơ sở dữ liệu người dùng, các trang webmail, các diễn đàn web yêu cầu phải đăng nhập và mọi trang web nằm bên dưới giao diện thanh toán. Đây là số lượng trang khổng lồ và chúng tồn tại vì những lý do đơn giản.
Ví dụ, một trang web nào đó bị Google chặn, không đưa vào chỉ mục tìm kiếm nên người dùng không thể tìm được nội dung trên trang web đó. Nhưng thực chất, mọi trang trên trang web này đều hiện diện đâu đó nên chúng ta gọi chúng là Deep Web. Hệ thống quản lý nội dung (CMS) để bạn đăng nhập, tạo và xuất bản nội dung lên web cũng gọi là Deep Web. Vì vậy, song song với trang hiển thị trực tuyến thì cũng có trang khác ở trong CMS tương ứng. Và rõ ràng, những công việc mà chúng ta làm ở CMS hoàn toàn không xuất hiện trong engine tìm kiếm, và khi muốn truy cập các trang này thì người dùng cần mật khẩu. Đã gần 20 năm qua, vô vàn hệ thống CMS như vậy xuất hiện và cũng có vô vàn nội dung Deep Web ra đời từ các hệ thống CMS đó.
Bạn có một tài khoản ngân hàng trực tuyến? Những bit dữ liệu được bảo vệ bằng mật khẩu cũng nằm trên Deep Web. Và khi bạn xem xét có bao nhiêu trang mà một tài khoản Gmail sẽ tạo ra thì bạn sẽ hiểu được quy mô của Deep Web. Do vậy, đó là lý do tại sao những bài báo công nghệ thường nói rằng có đến 90% dữ liệu trên Internet có trong Dark Web, họ chưa phân biệt rõ được một Dark Web ma mãnh với một Deep Web hiền lành và lớn hơn rất nhiều. Dark Web chỉ là cách không cho các trang web lộ diện trên với engine tìm kiếm vì lí do bảo mật hay tránh những người tò mò mà thôi.
Trang Silk Road truy cập qua hệ thống mạng Tor đã bị FBI dẹp bỏ. |
Dark Internet
Nghe qua từ này, có lẽ bạn cảm thấy rắc rối hơn nữa. Dark Internet đôi khi được dùng để mô tả các loại hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu hoặc thậm chí trang web mà không thể truy cập được từ Internet thông thường. Trong trường hợp này, có thể chủ đích của Dark Internet là các lý do thiên về mặt kỹ thuật, hoặc bởi vì tài sản ấy có chứa những thông tin quan trọng mà vài người sẽ muốn, hoặc trong vài trường hợp bởi vì dữ liệu đơn giản mang tính riêng tư.
Tóm lại, Dark Web hay Deep Web thường được nhiều tờ báo công nghệ dùng để nói đến những thế giới trực tuyến bí mật, nguy hiểm, còn Dark Internet là một nơi rất chán, nơi để các nhà nghiên cứu lưu trưc các dữ liệu thô cho mục đích nghiên cứu. Deep Web là từ để chỉ mọi trang web không được sắp vào chỉ mục tìm kiếm, còn hai từ còn lại để chỉ những tính chất cụ thể hơn.
Deep Web là tất cả trang web nằm bên dưới Internet thông thường, không được đánh chỉ mục trên các engine tìm kiếm, bao gồm cả Dark Web. |
Làm thế nào truy cập vào Dark Web
Về mặt kỹ thuật, truy cập vào Dark Web không khó. Đơn giản là bạn chỉ cần cài và dùng Tor (torproject.org), tải về trình duyệt Tor Browser Bundle, có sẵn một loạt công cụ cần thiết. Công cụ Vidalia Control Panel sẽ tự động xử lý quá trình thiết lập mạng ngẫu nhiên và khi thiết lập xong, trình duyệt sẽ tự động mở. Đóng trình duyệt, máy tính cũng tự động ngắt kết nối với Tor.
Tuỳ vào bạn muốn làm gì trên Dark Web, một số người dùng khuyến nghị bạn nên lấy băng keo dán lên webcam trên laptop lại để ngăn kẻ xấu theo dõi.
Vấn đề khó là bạn cần biết nơi mà mình muốn tìm kiếm. Đến đây, có lẽ bạn nên tự mày mò và cẩn thận lướt Dark Web sao cho an toàn nhất.
Những trang web tổng hợp tin như Reddit có đưa ra danh sách rất nhiều liên kết đến Dark Web, có vài trang Wiki, trong đó trang thehiddenwiki.org liệt kê cả vài địa chỉ rất rất tệ hại.
Những trang web tổng hợp tin như Reddit có đưa ra danh sách rất nhiều liên kết đến Dark Web, có vài trang Wiki, trong đó trang thehiddenwiki.org liệt kê cả vài địa chỉ rất rất tệ hại.
Một lần nữa, bài viết này chỉ muốn bạn nhận biết rõ thế nào là Dark Web, Deep Web và Dark Internet, không khuyến khích bạn thử tìm tòi và dấn sâu vào những hành vi phạm pháp trực tuyến.
Khá dễ để truy cập vào Dark Web bằng hệ thống mạng Tor. |
1
Vừa cài Windows 10? Hãy kiểm tra ngay những thiết lập mặc định này
Nếu bạn muốn mọi thứ trên Windows 10 đều “trơn tru”, tốt nhất nên kiểm tra những thiết lập sau.
- “Tuyệt chiêu” chỉnh sửa ảnh trên máy tính mà không cần phần mềm
- Mẹo cài đặt và gỡ bỏ hàng loạt phần mềm trên Windows
- Dữ liệu của bạn sẽ được xóa một cách cực kì an toàn nhờ công cụ này
- Làm gì khi tùy chọn “Mount” không xuất hiện trên Windows 10?
- 3 Cách đơn giản để kiểm tra “sức khỏe” cho ổ cứng trên Windows
Thật sự có thể nói Windows 10 là một phiên bản Windows rất đặc biệt. Nếu bạn đã từng sử dụng Windows 8 hoặc Windows Phone, hẳn bạn sẽ dễ “nắm bắt” Windows 10 nhưng không phải là tất cả. Đơn giản là Windows 10 đã được Microsoft tùy biến lại và thêm vào rất nhiều tùy chọn và tính năng rất thú vị.
Ở đây chúng ta sẽ lần lượt đi qua các thiết lập mặc định mà bạn nên truy cập và tùy chỉnh ngay nếu vừa tiếp xúc với Windows 10. Nếu bạn quan tâm, sau đây là nội dung chi tiết.
Cài đặt bảo mật và riêng tư
Như đã biết thì Windows 10 sẽ đồng bộ các dữ liệu cài đặt, mật khẩu, thu thập dữ liệu cho mục đích quảng cáo và Cortana theo sát mọi cử chỉ của bạn. Do đó, nếu bạn không quan tâm và muốn sử dụng Windows 10 một cách riêng tư thì bạn có thể vô hiệu hóa các thao tác theo dõi như sau:
Tắt các gợi ý trong Start Menu bằng cách truy cập vào Settings > Personalization > Start và gạt sang OFF ở tùy chọn Occasionally show suggestions in Start.
Tiếp theo, để tránh các thông báo phiền nhiễu từ Action Center, bạn hãy truy cập vào Settings > System > Notifications & actions và gạt sang OFF ở các ứng dụng mà mình không muốn nhận thông báo.
Vô hiệu hóa Cortana bằng cách nhấn vào biểu tượng tìm kiếm ở thanh Taskbar và chọn Notebook > Settings.
Sau đó là lựa chọn không tham gia cá nhân hóa quảng cáo từ Settings > Privacy > General.
Cuối cùng là vô hiệu hóa các đồng bộ tự động từ Settings > Accounts > Sync your settings.
Quản lí cập nhật
Nếu đã sử dụng Windows 10 thì bạn phải chấp nhận việc bắt buộc phải cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên, nếu cứ để Windows Update “tự do” hoạt động thì có thể băng thông mạng của bạn sẽ nhanh chóng bị chiếm dụng rất nhiều. Do đó, bạn cần kiểm soát các thông tin cập nhật và điều chỉnh việc sử dụng băng thông sao cho tiết kiệm bằng cách truy cập vào Settings > Update & security > Windows Update > Advanced options.
Đầu tiên bạn cần điều chỉnh lại việc lên lịch khởi động lại sau khi Windows đã được cài đặt một bản cập nhật lớn nào đó để tránh việc tự động khởi động gây cản trở công việc hiện tại, bằng cách nhấn chọn Notify to schedule restart ở mục Choose how updates are installed.
Tiếp theo, nếu bạn đang sử dụng phiên bản Windows 10 Professional, bạn sẽ có thêm tùy chọn Defer upgrades để thiết lập trì hoãn các cập nhật thêm vài tháng, và các cài đặt bảo mật sẽ không ảnh hưởng khi bạn lựa chọn thiết lập này.
Sau đó, bạn hãy nhấn vào tùy chọn Choose how updates are delivered để thiết lập Windows Update không khai thác quá sâu lưu lượng băng thông của bạn. Nhưng lời khuyên là bạn nên tắt nó đi.
Cuối cùng, để ngăn chặn việc Windows 10 tự động “chôm” băng thông của bạn khi đang sử dụng một kết nối mạng mới, bạn hãy truy cập vào Settings > Network & Internet > Wi-Fi và chọn Advanced options. Và sau đó bạn hãy quan sát và vô hiệu hóa tùy chọn Metered connection nếu muốn.
Tùy chỉnh lại các ứng dụng và phần mềm mặc định
Một số các thiết lập cho ứng dụng mặc định trong Windows 10 chắc hẳn sẽ không như ý bạn nên bạn cần thay đổi chúng để phù hợp với sở thích của mình. May mắn thay, người dùng Windows 10 có thể tùy chỉnh hầu hết các ứng dụng mặc định và cài đặt theo ý muốn một cách dễ dàng, bạn chỉ việc truy cập vào Settings > System > Default apps hoặc Settings > Devices > AutoPlay.
Thay đổi các thông báo hệ thống
Taskbar của Windows 10 gây khá nhiều phiền nhiễu cho người dùng, nhất là khi nó lại bị ẩn vào bên trong. Do đó, bạn có thể tùy chỉnh lại bằng cách truy cập vào Settings > System > Notifications & actions và lựa chọn các biểu tượng mà mình muốn hiển thị. Ngoài ra, khi nhấn vào biểu tượng, bạn sẽ còn có thể tùy chỉnh loại thông báo được phép xuất hiện, bao gồm cả âm thanh và biểu ngữ.
Quản lí các ứng dụng Universal mặc định
Theo mặc định thì Windows 10 có cài đặt sẳn một số các ứng dụng Universal như OneNote, Skype, , Candy Crush... Và người dùng hầu như chả khi đụng đến chúng. Do đó, để tiết kiệm không gian, bạn có thể gỡ bỏ nó bằng cách sử dụng tính năng Uninstall trong Ccleaner.
Ngoài ra, bạn cũng nên ngăn chặn việc tự động cập nhật cho các ứng dụng Universal mặc định bằng cách mở Windows Store lên, nhấn vào Setting và gạt sang OFF ở tùy chọn Update apps automatically.
Kiễm tra tình trạng kích hoạt Windows 10
Nếu đã nâng cấp từ phiên bản Windows cũ hơn như Windows 7,8 hoặc 8.1 bản quyền thì khi nâng cấp lên Windows 10, bản quyền Windows sẽ được kích hoạt một cách tự động. Và nó sẽ lưu trữ giấy phép bản quyền cũng ID của máy tính lên server của Microsoft. Khi đó, mỗi khi bạn thực hiện việc cài mới Windows 10 từ gói ISO, bản quyền sẽ tự động được nhận diện qua ID máy tính và tài khoản Microsoft.
Để chắc chắn là Windows 10 của mình đã được kích hoạt thành công hay chưa, bạn hãy truy cập vào System > Update & security > Activation. Trường hợp nếu chưa, hãy kiểm tra lại giấy phép bản quyền của bạn hoặc liện hệ hỗ trợ qua Windows 10 Activation & Licensing FAQ.
0
Mẹo cài đặt và gỡ bỏ hàng loạt phần mềm trên Windows
Những phần mềm giúp cài đặt và gỡ bỏ phần mềm hàng loạt miễn phí cho Windows.
- Làm gì khi tùy chọn “Mount” không xuất hiện trên Windows 10?
- 3 Cách đơn giản để kiểm tra “sức khỏe” cho ổ cứng trên Windows
- Khám phá tính năng quét virus từ xa bằng TeamViewer
- Đây là thủ thuật "siêu nhỏ" để máy tính vào Windows 10 trong nháy mắt
- Quên đi việc tốn thời gian tạo USB cài đặt Linux mỗi khi cần
Cài và gỡ các cài đặt phần mềm trên Windows là một việc làm đôi khi khá mất thời gian và nhàm chán, nhất là khi bạn vừa mới cài đặt lại Windows hoặc là một người dùng chuyên “vọc vạch” các phần mềm. Và nếu có thể cài đặt và gỡ bỏ cùng lúc nhiều phần mềm thì thật tuyệt phải không?
Bài viết này sẽ gợi ý cho bạn một danh sách các phần mềm hỗ trợ cài đặt và gỡ bỏ hàng loạt phần mềm trên Windows, giúp bạn tiết kiệm được kha khá thời gian khi làm việc với máy tính. Nếu bạn quan tâm, mời tham khảo nội dung sau đây.
Những phần mềm hỗ trợ cài đặt hàng loạt phần mềm cùng lúc
Có dung lượng khá nhỏ, mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí. Npackd cung cấp các tùy chọn cài đặt và quản lí nhiều phần mềm miễn phí khá hữu ích hiện nay. Người dùng có thể lựa chọn tải về các ứng dụng được cung cấp sẳn trong Npackd hoặc tùy chọn thêm các gói cài đặt cá nhân từ bất kỳ nguồn cung cấp nào nếu muốn.
Danh sách các phần mềm được sắp xếp theo các nhóm chức năng nên người dùng rất dễ lựa chọn cài đặt. Bên cạnh đó Npackd cũng hỗ trợ người dùng gỡ bỏ các phần mềm hiện đã được cài đặt trên máy tính một cách dễ dàng, cũng như hỗ trợ xem xét nội dung các thay đổi ở phiên bản mới hoặc truy cập vào trang web của nhà phát triển.
Có thể xem Allmyapps là một kho ứng dụng chuyên nghiệp dành cho PC, nó phù hợp với hầu hết người dùng mới hoặc chuyên nghiệp. Thông qua Allmyapps, người dùng có thể cài đặt, cập nhật và gỡ bỏ nhiều ứng dụng cùng lúc một cách dễ dàng.
Allmyapps cung cấp rất nhiều ứng dụng, cả miễn phí lẫn trả phí. Kèm theo đó là các thông tin về số lượng tải, hình ảnh, thông tin,… Và điều tuyệt vời là các dữ liệu tải về sau khi cài đặt sẽ được tự động xóa một cách sạch sẽ để tiết kiệm không gian lưu trữ.
Có dung lượng khá nhẹ, SpeedInstall hỗ trợ người dùng tải và cài đặt cùng lúc nhiều phần mềm từ Internet vào máy tính Windows của bạn. Bên cạnh đó, người dùng còn có thể tự do thiết lập danh sách các tùy chọn cài đặt cho toàn bộ các phần mềm để có thể bỏ qua các bước cài đặt phần mềm gờm rà như trước kia.
Ngoài ra, việc hỗ trợ làm việc ngoại tuyến còn giúp người dùng dễ dàng có được một danh sách các phần mềm cần thiết để có thể mang theo bất cứ đâu và cài đặt trên bất cứ máy tính nào mà không cần đến Internet.
Ninite là công cụ khá tiện lợi dành cho người dùng không muốn mất nhiều thời gian cài đặt phần mềm. Bạn chỉ đơn giản là đánh dấu vào các phần mềm cần cài đặt trong danh sách và tải về duy nhất phần mềm Ninite, sau đó tất cả công việc sẽ được Ninite thực hiện một cách tự động, bao gồm tải phần mềm về, cài đặt và kể cả cập nhật phiên bản mới cho phần mềm.
Tất cả đều không hiển thị bất kì thông báo nào trên màn hình Desktop của bạn. Tuy nhiên, hiện tại danh sách phần mềm của Ninite khá ít, có thể sẽ không có những phần mềm mà bạn cần trong đó. Nhưng cũng rất đáng để bạn dùng thử.
Những phần mềm hỗ trợ gỡ cài đặt ứng dụng cho Windows
Vốn khá nổi tiếng và được sử dụng khá nhiều, IOBit Uninstaller cho phép người dùng thực hiện việc uninstall các phần mềm đã được cài đặt một cách liên tục, kể cả các ứng dụng Windows được cài đặt sẳn.
Bên cạnh đó, IOBit Uninstaller còn bổ sung thêm các tính năng hỗ trợ gỡ bỏ các thanh công cụ trình duyệt, plugin màn hình và xóa dữ liệu an toàn. Ngoài ra, IOBit Uninstaller còn hỗ trợ làm sạch các tập tin còn sót lại của phần mềm đã uninstall trong ổ cứng.
Bên cạnh tính năng chính là gỡ bỏ các phần mềm, ứng dụng độc lập, thanh công cụ,… Absolute Uninstaller còn bổ sung thêm các tính năng như sửa lỗi, công cụ giúp sao lưu và khôi phục cài đặt,…
Ngoài tính năng uninstall phần mềm, Absolute Uninstaller còn có thể tìm kiếm và làm sạch các thư mục, registry và các tập tin còn sót lại của phần mềm đã gỡ bỏ để tăng tốc hệ thống và tiết kiệm không gian lưu trữ.
Bên cạnh tính năng hỗ trợ gỡ bỏ cùng lúc nhiều phần mềm, Revo Uninstaller còn hỗ trợ khả năng giám sát hệ thống theo thời gian thực, cài đặt nhanh, công cụ sao lưu,… Và hỗ trợ quét, dọn dẹp và sửa lỗi registry để tăng tốc và giải phóng không gian lưu trữ.
Các phần mềm được gỡ bỏ bởi Revo Uninstaller sẽ không để bất kỳ dấu vết nào trong hệ thống. Cùng với đó là việc sử dụng và thao tác trong Revo Uninstaller rất đơn giản và dể hiểu nên phần mềm này rất phù hợp với người dùng phổ thông. Tuy nhiên, bạn chỉ có 30 ngày dùng thử nên đây là một hạn chế rất lớn.
Nếu bạn yêu thích các phần mềm có giao diện đồ họa đẹp thì dUninstaller chắc sẽ làm bạn thất vọng toàn tập. Tuy nhiên, dUninstaller lại “tự hào” khi được trang bị một số các tính năng tiên tiến mà không có trên bất kỳ các phần mềm cùng chức năng nào có được.
dUninstaller có khả năng tự động loại bỏ các phần mềm nằm trong “danh sách đen” có thể gây nguy hiểm cho hệ thống mà không cần phải có sự cho phép từ bạn. Ngoài ra, dUninstaller còn hỗ trợ người dùng có thể gỡ bỏ các phần mềm thông qua dòng lệnh, cũng như giám sát và thông báo cho bạn bất kỳ vấn đề nào phát sinh trong quá trình gỡ bỏ phần mềm, sau đó cung cấp các bản ghi lỗi để người dùng kiểm tra.
Tương tự các phần mềm trên, Menu Uninstaller Pro hỗ trợ người dùng gỡ bỏ lần lượt từng phần mềm hoặc hàng loạt. Tất cả những gì bạn cần làm là chọn những phần mềm cần gỡ và nhấn Standard Uninstall.
Bên cạnh đó, Menu Uninstaller Pro còn hỗ trợ người dùng thao tác uninstall nhanh bằng tùy chọn ở menu chuột phải hoặc từ phím tắt. Các phần mềm được chọn sẽ hiển thị các thông tin chi tiết để bạn có thể xem lại việc gở bỏ có cần thiết hay không.
Đó là tất cả nội dung của bài viết này, bạn đã chọn được cho mình một ứng dụng ưng ý hay chưa? Hoặc bạn đang sử dụng một ứng dụng nào đó và thấy nó khá tuyệt? Hãy chia sẽ cho mọi người cùng biết nhé.