Sự khác nhau giữa Deep Web & Dark Web

0
Bùi Lê Duy
(PCWorldVN) Chính phủ Anh Quốc vừa thành lập một đơn vị chuyên về tội phạm mạng, nhằm ngăn chặn Dark Web. Nhưng Dark Web là gì, còn Deep Web là gì?
Dark Web
Dark Web (trang web đen) là một thuật ngữ để chỉ một tập hợp các trang web có thể truy cập công khai được, nhưng lại ẩn địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web đó. Do vậy, bất kỳ người dùng web nào cũng có thể đến được trang web nhưng rất khó để phát hiện hay nhận ra ai đứng phía sau các trang web này. Và dĩ nhiên, bạn không thể dùng các công cụ tìm kiếm thông thường như Google hay Bing để tìm thấy chúng.
Hầu hết những trang Dark Web đều giấu đi định danh nhận dạng bằng công cụ mã hoá Tor, mà bạn cũng có thể sử dụng để dấu định danh của mình và làm sai lệch vị trí địa lý thực của bạn. Khi một trang web chạy qua Tor thì nó cũng có được hiệu quả ẩn danh tương tự.
Do đó, trang web đó càng nhân khả năng ẩn danh lên nhiều lần. Để đến một trang web trên Dark Web có sử dụng mã hoá Tor, người dùng cần cài đặt Tor. Cũng như IP của người dùng cuối được đánh qua lại thông qua nhiều lớp mã hoá, để rồi cuối cùng xuất hiện là một địa chỉ IP khác trên mạng Tor, trang web cũng vậy.
Nhưng không phải trang Dark Web nào cũng sử dụng Tor. Vài trang web dùng những dịch vụ tương tự như là I2P, ví dụ như Silk Road Reloaded. Nhưng nói chung, nguyên tắc vẫn tương tự nhau. Người lướt web phải sử dụng cùng một công cụ mã hoá như trang web và biết tìm trang web đó ở đâu để có được địa chỉ URL.
Những ví dụ phổ biến nhất về các trang web Dark Web là Silk Road và những trang tương tự. Silk Road từng là (và vẫn là) một trang web để mua và bán nhiều loại thuốc cấm. Nhưng thực tế cũng có những người sử dụng hợp pháp Dark Web. Người dùng hoạt động bên trong những cộng đồng đóng kín, không giao tiếp với xã hội bên ngoài có thể sử dụng Dark Web để trao đổi thông tin với bên ngoài.
Dark Web hay Deep Web
Mặc dù hai từ ngữ này có thể dùng chung được với nhau nhưng thực sự chúng không giống nhau. Deep Web (trang web sâu) chỉ mọi trang web mà cơ cấu tìm kiếm (engine) không thể tìm thấy. Do vậy, Deep Web bao hàm cả Dark Web (trang web đen), cộng thêm tất cả cơ sở dữ liệu người dùng, các trang webmail, các diễn đàn web yêu cầu phải đăng nhập và mọi trang web nằm bên dưới giao diện thanh toán. Đây là số lượng trang khổng lồ và chúng tồn tại vì những lý do đơn giản.
Ví dụ, một trang web nào đó bị Google chặn, không đưa vào chỉ mục tìm kiếm nên người dùng không thể tìm được nội dung trên trang web đó. Nhưng thực chất, mọi trang trên trang web này đều hiện diện đâu đó nên chúng ta gọi chúng là Deep Web. Hệ thống quản lý nội dung (CMS) để bạn đăng nhập, tạo và xuất bản nội dung lên web cũng gọi là Deep Web. Vì vậy, song song với trang hiển thị trực tuyến thì cũng có trang khác ở trong CMS tương ứng. Và rõ ràng, những công việc mà chúng ta làm ở CMS hoàn toàn không xuất hiện trong engine tìm kiếm, và khi muốn truy cập các trang này thì người dùng cần mật khẩu. Đã gần 20 năm qua, vô vàn hệ thống CMS như vậy xuất hiện và cũng có vô vàn nội dung Deep Web ra đời từ các hệ thống CMS đó.
Bạn có một tài khoản ngân hàng trực tuyến? Những bit dữ liệu được bảo vệ bằng mật khẩu cũng nằm trên Deep Web. Và khi bạn xem xét có bao nhiêu trang mà một tài khoản Gmail sẽ tạo ra thì bạn sẽ hiểu được quy mô của Deep Web. Do vậy, đó là lý do tại sao những bài báo công nghệ thường nói rằng có đến 90% dữ liệu trên Internet có trong Dark Web, họ chưa phân biệt rõ được một Dark Web ma mãnh với một Deep Web hiền lành và lớn hơn rất nhiều. Dark Web chỉ là cách không cho các trang web lộ diện trên với engine tìm kiếm vì lí do bảo mật hay tránh những người tò mò mà thôi.
Trang Silk Road truy cập qua hệ thống mạng Tor đã bị FBI dẹp bỏ.
Dark Internet
Nghe qua từ này, có lẽ bạn cảm thấy rắc rối hơn nữa. Dark Internet đôi khi được dùng để mô tả các loại hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu hoặc thậm chí trang web mà không thể truy cập được từ Internet thông thường. Trong trường hợp này, có thể chủ đích của Dark Internet là các lý do thiên về mặt kỹ thuật, hoặc bởi vì tài sản ấy có chứa những thông tin quan trọng mà vài người sẽ muốn, hoặc trong vài trường hợp bởi vì dữ liệu đơn giản mang tính riêng tư.
Tóm lại, Dark Web hay Deep Web thường được nhiều tờ báo công nghệ dùng để nói đến những thế giới trực tuyến bí mật, nguy hiểm, còn Dark Internet là một nơi rất chán, nơi để các nhà nghiên cứu lưu trưc các dữ liệu thô cho mục đích nghiên cứu. Deep Web là từ để chỉ mọi trang web không được sắp vào chỉ mục tìm kiếm, còn hai từ còn lại để chỉ những tính chất cụ thể hơn.
Deep Web là tất cả trang web nằm bên dưới Internet thông thường, không được đánh chỉ mục trên các engine tìm kiếm, bao gồm cả Dark Web.
Làm thế nào truy cập vào Dark Web
Về mặt kỹ thuật, truy cập vào Dark Web không khó. Đơn giản là bạn chỉ cần cài và dùng Tor (torproject.org), tải về trình duyệt Tor Browser Bundle, có sẵn một loạt công cụ cần thiết. Công cụ Vidalia Control Panel sẽ tự động xử lý quá trình thiết lập mạng ngẫu nhiên và khi thiết lập xong, trình duyệt sẽ tự động mở. Đóng trình duyệt, máy tính cũng tự động ngắt kết nối với Tor.
Tuỳ vào bạn muốn làm gì trên Dark Web, một số người dùng khuyến nghị bạn nên lấy băng keo dán lên webcam trên laptop lại để ngăn kẻ xấu theo dõi.
Vấn đề khó là bạn cần biết nơi mà mình muốn tìm kiếm. Đến đây, có lẽ bạn nên tự mày mò và cẩn thận lướt Dark Web sao cho an toàn nhất.
Những trang web tổng hợp tin như Reddit có đưa ra danh sách rất nhiều liên kết đến Dark Web, có vài trang Wiki, trong đó trang thehiddenwiki.org liệt kê cả vài địa chỉ rất rất tệ hại.
Một lần nữa, bài viết này chỉ muốn bạn nhận biết rõ thế nào là Dark Web, Deep Web và Dark Internet, không khuyến khích bạn thử tìm tòi và dấn sâu vào những hành vi phạm pháp trực tuyến.
Khá dễ để truy cập vào Dark Web bằng hệ thống mạng Tor.

Vừa cài Windows 10? Hãy kiểm tra ngay những thiết lập mặc định này

1

Vừa cài Windows 10? Hãy kiểm tra ngay những thiết lập mặc định này

Nếu bạn muốn mọi thứ trên Windows 10 đều “trơn tru”, tốt nhất nên kiểm tra những thiết lập sau.

Thật sự có thể nói Windows 10 là một phiên bản Windows rất đặc biệt. Nếu bạn đã từng sử dụng Windows 8 hoặc Windows Phone, hẳn bạn sẽ dễ “nắm bắt” Windows 10 nhưng không phải là tất cả. Đơn giản là Windows 10 đã được Microsoft tùy biến lại và thêm vào rất nhiều tùy chọn và tính năng rất thú vị.

Ở đây chúng ta sẽ lần lượt đi qua các thiết lập mặc định mà bạn nên truy cập và tùy chỉnh ngay nếu vừa tiếp xúc với Windows 10. Nếu bạn quan tâm, sau đây là nội dung chi tiết.
Cài đặt bảo mật và riêng tư
Như đã biết thì Windows 10 sẽ đồng bộ các dữ liệu cài đặt, mật khẩu, thu thập dữ liệu cho mục đích quảng cáo và Cortana theo sát mọi cử chỉ của bạn. Do đó, nếu bạn không quan tâm và muốn sử dụng Windows 10 một cách riêng tư thì bạn có thể vô hiệu hóa các thao tác theo dõi như sau:
Tắt các gợi ý trong Start Menu bằng cách truy cập vào Settings > Personalization > Start và gạt sang OFF ở tùy chọn Occasionally show suggestions in Start.

Tiếp theo, để tránh các thông báo phiền nhiễu từ Action Center, bạn hãy truy cập vào Settings > System > Notifications & actions và gạt sang OFF ở các ứng dụng mà mình không muốn nhận thông báo.

Vô hiệu hóa Cortana bằng cách nhấn vào biểu tượng tìm kiếm ở thanh Taskbar và chọn Notebook > Settings.

Sau đó là lựa chọn không tham gia cá nhân hóa quảng cáo từ Settings > Privacy > General.

Cuối cùng là vô hiệu hóa các đồng bộ tự động từ Settings > Accounts > Sync your settings.

Quản lí cập nhật
Nếu đã sử dụng Windows 10 thì bạn phải chấp nhận việc bắt buộc phải cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên, nếu cứ để Windows Update “tự do” hoạt động thì có thể băng thông mạng của bạn sẽ nhanh chóng bị chiếm dụng rất nhiều. Do đó, bạn cần kiểm soát các thông tin cập nhật và điều chỉnh việc sử dụng băng thông sao cho tiết kiệm bằng cách truy cập vào Settings > Update & security > Windows Update > Advanced options.

Đầu tiên bạn cần điều chỉnh lại việc lên lịch khởi động lại sau khi Windows đã được cài đặt một bản cập nhật lớn nào đó để tránh việc tự động khởi động gây cản trở công việc hiện tại, bằng cách nhấn chọn Notify to schedule restart ở mục Choose how updates are installed.

Tiếp theo, nếu bạn đang sử dụng phiên bản Windows 10 Professional, bạn sẽ có thêm tùy chọn Defer upgrades để thiết lập trì hoãn các cập nhật thêm vài tháng, và các cài đặt bảo mật sẽ không ảnh hưởng khi bạn lựa chọn thiết lập này.

Sau đó, bạn hãy nhấn vào tùy chọn Choose how updates are delivered để thiết lập Windows Update không khai thác quá sâu lưu lượng băng thông của bạn. Nhưng lời khuyên là bạn nên tắt nó đi.

Cuối cùng, để ngăn chặn việc Windows 10 tự động “chôm” băng thông của bạn khi đang sử dụng một kết nối mạng mới, bạn hãy truy cập vào Settings > Network & Internet > Wi-Fi và chọn Advanced options. Và sau đó bạn hãy quan sát và vô hiệu hóa tùy chọn Metered connection nếu muốn.

Tùy chỉnh lại các ứng dụng và phần mềm mặc định
Một số các thiết lập cho ứng dụng mặc định trong Windows 10 chắc hẳn sẽ không như ý bạn nên bạn cần thay đổi chúng để phù hợp với sở thích của mình. May mắn thay, người dùng Windows 10 có thể tùy chỉnh hầu hết các ứng dụng mặc định và cài đặt theo ý muốn một cách dễ dàng, bạn chỉ việc truy cập vào Settings > System > Default apps hoặc Settings > Devices > AutoPlay.

Thay đổi các thông báo hệ thống
Taskbar của Windows 10 gây khá nhiều phiền nhiễu cho người dùng, nhất là khi nó lại bị ẩn vào bên trong. Do đó, bạn có thể tùy chỉnh lại bằng cách truy cập vào  Settings > System > Notifications & actions và lựa chọn các biểu tượng mà mình muốn hiển thị. Ngoài ra, khi nhấn vào biểu tượng, bạn sẽ còn có thể tùy chỉnh loại thông báo được phép xuất hiện, bao gồm cả âm thanh và biểu ngữ.

Quản lí các ứng dụng Universal mặc định
Theo mặc định thì Windows 10 có cài đặt sẳn một số các ứng dụng Universal như OneNote, Skype, , Candy Crush... Và người dùng hầu như chả khi đụng đến chúng. Do đó, để tiết kiệm không gian, bạn có thể gỡ bỏ nó bằng cách sử dụng tính năng Uninstall trong Ccleaner.

Ngoài ra, bạn cũng nên ngăn chặn việc tự động cập nhật cho các ứng dụng Universal mặc định bằng cách mở Windows Store lên, nhấn vào Setting và gạt sang OFF ở tùy chọn Update apps automatically.

Kiễm tra tình trạng kích hoạt Windows 10
Nếu đã nâng cấp từ phiên bản Windows cũ hơn như Windows 7,8 hoặc 8.1 bản quyền thì khi nâng cấp lên Windows 10, bản quyền Windows sẽ được kích hoạt một cách tự động. Và nó sẽ lưu trữ giấy phép bản quyền cũng ID của máy tính lên server của Microsoft. Khi đó, mỗi khi bạn thực hiện việc cài mới Windows 10 từ gói ISO, bản quyền sẽ tự động được nhận diện qua ID máy tính và tài khoản Microsoft.

Để chắc chắn là Windows 10 của mình đã được kích hoạt thành công hay chưa, bạn hãy truy cập vào System > Update & security > Activation. Trường hợp nếu chưa, hãy kiểm tra lại giấy phép bản quyền của bạn hoặc liện hệ hỗ trợ qua Windows 10 Activation & Licensing FAQ.

Mẹo cài đặt và gỡ bỏ hàng loạt phần mềm trên Windows

0

Mẹo cài đặt và gỡ bỏ hàng loạt phần mềm trên Windows

Những phần mềm giúp cài đặt và gỡ bỏ phần mềm hàng loạt miễn phí cho Windows.

Cài và gỡ các cài đặt phần mềm trên Windows là một việc làm đôi khi khá mất thời gian và nhàm chán, nhất là khi bạn vừa mới cài đặt lại Windows hoặc là một người dùng chuyên “vọc vạch” các phần mềm. Và nếu có thể cài đặt và gỡ bỏ cùng lúc nhiều phần mềm thì thật tuyệt phải không?

Bài viết này sẽ gợi ý cho bạn một danh sách các phần mềm hỗ trợ cài đặt và gỡ bỏ hàng loạt phần mềm trên Windows, giúp bạn tiết kiệm được kha khá thời gian khi làm việc với máy tính. Nếu bạn quan tâm, mời tham khảo nội dung sau đây.
Những phần mềm hỗ trợ cài đặt hàng loạt phần mềm cùng lúc

Có dung lượng khá nhỏ, mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí. Npackd cung cấp các tùy chọn cài đặt và quản lí nhiều phần mềm miễn phí khá hữu ích hiện nay. Người dùng có thể lựa chọn tải về các ứng dụng được cung cấp sẳn trong Npackd hoặc tùy chọn thêm các gói cài đặt cá nhân từ bất kỳ nguồn cung cấp nào nếu muốn.

Danh sách các phần mềm được sắp xếp theo các nhóm chức năng nên người dùng rất dễ lựa chọn cài đặt. Bên cạnh đó Npackd cũng hỗ trợ người dùng gỡ bỏ các phần mềm hiện đã được cài đặt trên máy tính một cách dễ dàng, cũng như hỗ trợ xem xét nội dung các thay đổi ở phiên bản mới hoặc truy cập vào trang web của nhà phát triển.

Có thể xem Allmyapps là một kho ứng dụng chuyên nghiệp dành cho PC, nó phù hợp với hầu hết người dùng mới hoặc chuyên nghiệp. Thông qua Allmyapps, người dùng có thể cài đặt, cập nhật và gỡ bỏ nhiều ứng dụng cùng lúc một cách dễ dàng.

Allmyapps cung cấp rất nhiều ứng dụng, cả miễn phí lẫn trả phí. Kèm theo đó là các thông tin về số lượng tải, hình ảnh, thông tin,… Và điều tuyệt vời là các dữ liệu tải về sau khi cài đặt sẽ được tự động xóa một cách sạch sẽ để tiết kiệm không gian lưu trữ.

Có dung lượng khá nhẹ, SpeedInstall hỗ trợ người dùng tải và cài đặt cùng lúc nhiều phần mềm từ Internet vào máy tính Windows của bạn.  Bên cạnh đó, người dùng còn có thể tự do thiết lập danh sách các tùy chọn cài đặt cho toàn bộ các phần mềm để có thể bỏ qua các bước cài đặt phần mềm gờm rà như trước kia.

Ngoài ra, việc hỗ trợ làm việc ngoại tuyến còn giúp người dùng dễ dàng có được một danh sách các phần mềm cần thiết để có thể mang theo bất cứ đâu và cài đặt trên bất cứ máy tính nào mà không cần đến Internet.

Ninite là công cụ khá tiện lợi dành cho người dùng không muốn mất nhiều thời gian cài đặt phần mềm. Bạn chỉ đơn giản là đánh dấu vào các phần mềm cần cài đặt trong danh sách và tải về duy nhất phần mềm Ninite, sau đó tất cả công việc sẽ được Ninite thực hiện một cách tự động, bao gồm tải phần mềm về, cài đặt và kể cả cập nhật phiên bản mới cho phần mềm.

Tất cả đều không hiển thị bất kì thông báo nào trên màn hình Desktop của bạn. Tuy nhiên, hiện tại danh sách phần mềm của Ninite khá ít, có thể sẽ không có những phần mềm mà bạn cần trong đó. Nhưng cũng rất đáng để bạn dùng thử.
Những phần mềm hỗ trợ gỡ cài đặt ứng dụng cho Windows

Vốn khá nổi tiếng và được sử dụng khá nhiều, IOBit Uninstaller cho phép người dùng thực hiện việc uninstall các phần mềm đã được cài đặt một cách liên tục, kể cả các ứng dụng Windows được cài đặt sẳn.

Bên cạnh đó, IOBit Uninstaller còn bổ sung thêm các tính năng hỗ trợ gỡ bỏ các thanh công cụ trình duyệt, plugin màn hình và xóa dữ liệu an toàn. Ngoài ra, IOBit Uninstaller còn hỗ trợ làm sạch các tập tin còn sót lại của phần mềm đã uninstall trong ổ cứng.

Bên cạnh tính năng chính là gỡ bỏ các phần mềm, ứng dụng độc lập, thanh công cụ,… Absolute Uninstaller còn bổ sung thêm các tính năng như sửa lỗi, công cụ giúp sao lưu và khôi phục cài đặt,…

Ngoài tính năng uninstall phần mềm, Absolute Uninstaller còn có thể tìm kiếm và làm sạch các thư mục, registry và các tập tin còn sót lại của phần mềm đã gỡ bỏ để tăng tốc hệ thống và tiết kiệm không gian lưu trữ.

Bên cạnh tính năng hỗ trợ gỡ bỏ cùng lúc nhiều phần mềm, Revo Uninstaller còn hỗ trợ khả năng giám sát hệ thống theo thời gian thực, cài đặt nhanh, công cụ sao lưu,… Và hỗ trợ quét, dọn dẹp và sửa lỗi registry để tăng tốc và giải phóng không gian lưu trữ.

Các phần mềm được gỡ bỏ bởi Revo Uninstaller sẽ không để bất kỳ dấu vết nào trong hệ thống. Cùng với đó là việc sử dụng và thao tác trong Revo Uninstaller rất đơn giản và dể hiểu nên phần mềm này rất phù hợp với người dùng phổ thông. Tuy nhiên, bạn chỉ có 30 ngày dùng thử nên đây là một hạn chế rất lớn.

Nếu bạn yêu thích các phần mềm có giao diện đồ họa đẹp thì dUninstaller chắc sẽ làm bạn thất vọng toàn tập. Tuy nhiên, dUninstaller lại “tự hào” khi được trang bị một số các tính năng tiên tiến mà không có trên bất kỳ các phần mềm cùng chức năng nào có được.

dUninstaller có khả năng tự động loại bỏ các phần mềm nằm trong “danh sách đen” có thể gây nguy hiểm cho hệ thống mà không cần phải có sự cho phép từ bạn. Ngoài ra, dUninstaller còn hỗ trợ người dùng có thể gỡ bỏ các phần mềm thông qua dòng lệnh, cũng như giám sát và thông báo cho bạn bất kỳ vấn đề nào phát sinh trong quá trình gỡ bỏ phần mềm, sau đó cung cấp các bản ghi lỗi để người dùng kiểm tra.

Tương tự các phần mềm trên, Menu Uninstaller Pro hỗ trợ người dùng gỡ bỏ lần lượt từng phần mềm hoặc hàng loạt. Tất cả những gì bạn cần làm là chọn những phần mềm cần gỡ và nhấn Standard Uninstall.

Bên cạnh đó, Menu Uninstaller Pro còn hỗ trợ người dùng thao tác uninstall nhanh bằng tùy chọn ở menu chuột phải hoặc từ phím tắt. Các phần mềm được chọn sẽ hiển thị các thông tin chi tiết để bạn có thể xem lại việc gở bỏ có cần thiết hay không.
Đó là tất cả nội dung của bài viết này, bạn đã chọn được cho mình một ứng dụng ưng ý hay chưa? Hoặc bạn đang sử dụng một ứng dụng nào đó và thấy nó khá tuyệt? Hãy chia sẽ cho mọi người cùng biết nhé.

Hướng dẫn đổi mật khẩu, thông tin tài khoản Apple ID

0

Hướng dẫn đổi mật khẩu, thông tin tài khoản Apple ID

  1. Những ngày gần đây càng ngày càng xuất hiện nhiều trường hợp người dùng bị hack mất tài khoản Apple ID và kéo theo đó là hậu quả thiết bị iOS bị khoá, bị chiếm quyền rồi không làm gì được nữa. Khoan bàn đến việc vì sao tài khoản Apple ID của bạn lại có thể bị hack được, bài viết này là hướng dẫn cơ bản để bạn đổi thông tin tài khoản Apple ID, cũng như mật khẩu, câu hỏi bí mật... Tại sao cần phải làm việc này? đơn giản vì ở Việt Nam nói chung và trên Tinhte nói riêng khá nhiều thành viên không tự tạo Apple ID mà lại đi nhờ người khác làm, nhờ vả thì đơn giản nhưng đồng nghĩa với việc thông tin của bạn đã để người khác biết. Trong trường hợp bạn tự tạo Apple ID và tự tin về tính bảo mật rồi thì không cần áp dụng các biện pháp dưới đây.

    Bạn có thể thay đổi các thông tin về tài khoản Apple ID (hay tài khoản iCloud, hay tài khoản iTunes ... tuỳ từng người hay gọi, cùng là một thứ cả) tại website chính thức của Apple:
    Nhấn vào Manage your Apple ID để truy cập vào trang cá nhân, sau khi nhấn vào đây thì bạn cần nhập Apple ID cũng như mật khẩu của bạn vào.

    01.

    Name, ID and Email Addresses
    Ở cột bên trái là các trường thông tin mà bạn có thể thay đổi. Bây giờ mình sẽ đi vào từng khu vực cụ thể. Trước tiên là Name, ID and Email Addresses. Các thông tin bạn cần quan tâm:
    • Your Name: tên của bạn. Nếu không dùng thẻ tín dụng thì đặt tên sao cũng được, nếu bạn có dùng thẻ tín dụng để mua đồ thì tên này phải giống với tên trên thẻ.
    • Apple ID and Primary Email Address: email này chính là Apple ID của bạn. Không cần thay đổi gì ở đây cả. Trong trường hợp bạn muốn thay đổi luôn cả email này thì tham khảo cuối bài viết nhé.
    • Alternate Apple ID: email thứ hai để đăng nhập vào Apple ID hay iCloud. Việc đăng nhập bằng email này cũng có tác dụng và nội dung như email chính ở trên
    • Alternate Email Addresses: những email được liệt kê trong này có tác dụng trong việc khôi phục lại thông tin Apple ID. Đặt trường hợp email chính của bạn bị lỗi, bị hack hoặc không đăng nhập được mà bạn lại muốn đổi mật khẩu Apple ID thì thông tin sẽ được gửi về email này.
    Password and Security
    Đây là phần quan trọng, thay đổi mật khẩu của Apple ID. Tuy nhiên trước khi thay đổi thì Apple có hỏi câu hỏi bí mật của bạn trước. Hãy trả lời các câu hỏi bí mật để được quyền thay đổi mật khẩu, nếu bạn không nhớ (không biết) câu hỏi bí mật thì coi phần sau.

    Như đề cập ở đầu bài, trong trường hợp bạn đi nhờ người khác tạo thì rất hiếm khi nhớ câu hỏi bí mật, lúc này hãy nhấn vào lựa chọn: Forgot your answers? Send reset security info email to xxx@gmail.com. Apple sẽ gửi 1 email vào email của bạn để bạn có thể tạo các câu hỏi bí mật mới.

    02.

    Câu hỏi bí mật là khá quan trọng, hãy ghi lại đâu đó để bạn có thể nhớ lại khi cần. Thông thường chúng ta hay quên chi tiết này nhất, và hãy giấu chúng đi đừng để người khác biết. Câu hỏi bí mật được đặt ra để giúp bạn lấy lại mật khẩu trong trường hợp bạn quên nó, và mặt trái là nó cũng giúp người khác lấy mật khẩu của bạn nếu bạn để người ta biết được câu hỏi bí mật của mình. Vì thế, hãy giấu nó kĩ đi.

    Các mục còn lại không mấy quan trọng (Addresses, Phone Numbers, Language and Contact Preferences) và không ảnh hưởng đến bảo mật của Apple ID, bạn có thể nhập gì cũng được. Phần cuối cùng sẽ nói về việc Thay đổi email chính của Apple ID, tuy nhiên hãy dừng lại và đọc lại bài từ trên xuống dưới, phần dưới đây là mở rộng thêm, chỉ sau khi bạn đã hiểu rõ Apple ID và những thiết lập ở trên.

    Thay đổi email chính của Apple ID:
    Nhắc lại, chỉ làm tiếp phần này khi bạn đã đọc kĩ các mục trên và hiểu rõ về Apple ID của mình. Trong trường hợp bạn nhờ ai khác tạo Apple ID, hay Apple ID của bạn đã lộ ... Và bạn muốn thay đổi hoàn toàn Apple ID, tức là thay đổi email thường dùng để đăng nhập Apple ID thì vào Name, ID and Email Addresses và chọn mục Apple ID and Primary Email Address, nhấn nút edit ở đó.

    Nhập vào email mới mà bạn muốn dùng làm Apple ID, email này phải đạt các điều kiện: chưa bao giờ đăng kí Apple ID, không phải là email backup của một Apple ID nào khác.

    03.
     

0

Tạo ID Apple và tải ứng dụng từ App Store cực dễ (Phần 1)

Hiện nay số lượng người dùng sản phẩm Apple tại Việt Nam khá nhiều, nhưng không phải ai cũng biết cách tạo tài khoản ID Apple và tải ứng dụng từ App Store. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách tạo tài khoản và tải ứng dụng cho chiếc iPhone và iPad của mình.

Có thể bạn quan tâm:
Bài viết này được cập nhật tháng 3/2015.
Các bước thực hiện như sau:
apple-id
Bước 1: Nhấn icon Cài đặt
apple-id
Bước 2: Chọn iCloud
apple-id
Bước 3: Chọn: Tạo ID Apple mới 
apple-id
Bước 4: Chọn ngày tháng năm sinh rồi nhấn "Tiếp theo"
apple-id
Bước 5: Nhập Họ Tên rồi nhấn "Tiếp theo"
apple-id
Bước 6: Nhấn "Tiếp theo"
apple-id
Bước 7: Nhập Email của bạn rồi nhấn "Tiếp theo"
apple-id
Bước 8: Nhập Mật khẩu của bạn rồi nhấn "Tiếp theo"
apple-id
Bước 9: Chọn câu hỏi bảo mật thứ nhất
apple-id
Bước 10: Nhấn Tiếp theo
apple-id
Bước 11: Chọn câu hỏi bảo mật thứ hai
apple-id
Bước 12: Chọn câu hỏi bảo mật thứ ba
apple-id
Bước 13: Nhập thêm một Email dự phòng khác của bạn
apple-id
Bước 14: Nhấn Tiếp theo
apple-id
Bước 15: Chọn Đồng ý
apple-id
Bước 16: Chọn Đồng ý
apple-id
Bước 17: Đã tạo được Apple ID nhưng chưa xác thực Email.


Ở phần 1 của bài viết, chúng ta đã dừng lại ở bước tạo xong tài khoảnID Apple nhưng chưa xác thực email. Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục những bước còn lại trong việc tạo tài khoản ID Apple và tải ứng dụng từ App Store.

apple-id
Bước 18: Vào Email của bạn
apple-id
Bước 19: Chọn Thư của Apple
apple-id
Bước 20: Chọn Xác minh bây giờ
apple-id
Bước 21: Nhập Email và Mật khẩu bạn vừa tạo rồi nhấn Xác minh địa chỉ
apple-id
Bước 22: Chọn Lưu Mật Khẩu
apple-id
Bước 23: Xong Apple ID
apple-id
Bước 24: Nhấn Cài Đặt
apple-id
Bước 25: Chọn iTunes & App Store
apple-id
Bước 26: Nhập Email và Mật khẩu rồi nhấn Đăng Nhập
apple-id
Bước 27: Chọn Việt Nam rồi nhấn Tiếp theo
apple-id
Chọn Đồng ý
apple-id
Chọn Đồng ý
apple-id
Bước 28: Giờ bạn vào AppStore, chọn một Ứng dụng, hệ thống yêu cầu bạn nhập Mật Khẩu
Bạn Nhập Mật khẩu rồi nhấn OK
apple-id
Bước 29: Giờ bạn đã có thể cài đặt Ứng dụng
Nếu còn thắc mắc gì xin bạn vui lòng đặt câu hỏi bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn tốt hơn.
 

Popular Posts

Labels

Coolbthemes.com .