[Windows 8] Tìm hiểu các chức năng cơ bản của Task Manager

0
  1. performance.

    Trình quản lý tác vụ (Task Manager) là một tiện ích rất quen thuộc đối với người dùng Windows. Đúng như tên gọi thì nó cho phép người dùng quan sát và quản lý những phần mềm, ứng dụng, dịch vụ đang chạy. Với Windows 8, Microsoft đã nâng cấp đáng kể cho Task Manager, bổ sung thêm nhiều tính năng nhỏ mà có ích, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những gì mà T.M trên Win8 có thể làm trong bài viết sau đây.

    Để gọi Task Manager lên, chúng ta vẫn dùng 4 cách quen thuộc từ trước đến nay:

    - Nhanh nhất là sử dụng cụm 3 phím Ctrl + Shift + Esc.
    - Phổ biến nhất mà có lẽ nhiều người dùng là là sử dụng cụm phím Ctrl + Alt + Del, trên Win8 khi bấm 3 phím này thì bạn cần click thêm ở dòng Task Manager để kích hoạt nó.
    - Cách thứ 3 là chúng ta nhấn chuột phải lên thanh Taskbar, chọn Task Manager.
    - Cách cuối cùng là gõ Taskmgr rồi Enter ở cửa sổ RUN (Windows + R).

    task-manager. task-manager-small.

    Với Task Manager trên Win8, chúng ta có 7 thẻ chức năng chính, bao gồm Processes, Performance, App history, Start-up, Users, Details và Services. Trong đó:

    Dùng để quản lý những tiến trình, service, phần mềm đang chạy trên máy của bạn. Có rất nhiều mục thể hiện ở thẻ này, ví dụ Apps cho thấy những phần mềm đang chạy, ví dụ trình duyệt Firefox, Skype, Y!M, Notepad... Nếu nhấn chuột phải lên một App nào đó và chọn Expand, nó có thể cho biết thông tin về ứng dụng đó, ví dụ chỉ cho bạn thấy Firefox đang duyệt trang web nào, hoặc Skype đang đăng nhập với tài khoản nào và mở khung chat với ai.

    Thẻ quản lý tiến trình cũng cho phép chúng ta tắt một phần mềm nào đó nếu nó bị treo (Not responding, hiện ở mục Status - tình trạng). Để làm việc này, bấm chuột phải lên App đó và chọn End Task. Processes cũng sẽ hiển thị những tiến trình, dịch vụ chạy nền, ví dụ AutoUpdate của Adobe, iTunes, Google... và nếu không muốn thì bạn có thể End Task để tắt nó đi.

    Ngoài ra, thẻ Processes còn hiển thị cho người dùng thấy rằng những tiến trình đang chạy trong máy sử dụng bao nhiêu năng lực của CPU, ăn bao nhiêu RAM và truy xuất ổ cứng, mạng internet bao nhiêu. Những mục này có thể sắp xếp theo kiểu tăng dần hoặc giảm dần, vì vậy nếu gặp tình trạng máy tính chạy ì ạch, chúng ta có thể theo dõi xem thứ nào đang ngốn CPU, RAM, ổ cứng quá nhiều và làm chậm máy để xử lý chúng thông qua thẻ Processes.

    processes.

    Mục này hiển thị những thông tin gồm có CPU, Memory, ổ cứng, WiFi, mạng LAN và Bluetooth. Trong đó, thẻ CPU hiển thị thông tin về CPU như tên, model (Intel, AMD), xung nhịp gốc, bộ nhớ đệm cache, số nhân, thời gian hoạt động (up time)... Nó cũng có một biểu đồ thời gian thực để chỉ cho bạn thấy rằng CPU đang chạy bao nhiêu %, ở xung nhịp bao nhiêu.

    Tương tự mục CPU, ở mục Memory cho thấy máy bạn có bao nhiêu RAM, đang sử dụng hết bao nhiêu và còn trống bao nhiêu.

    Mục Disk sẽ hiển thị số ổ đĩa mà máy tính của bạn đang có, ví dụ ổ C, D, E, dung lượng bao nhiêu, đang hoạt động mấy % và nếu đang truy xuất dữ liệu thì tốc độ bao nhiêu (MB/giây).

    Ở mục WiFi sẽ cho thấy bạn đang kết nối với mạng không dây nào (nếu máy có WiFi), chuẩn n hay b, g, địa chỉ IP của máy và cường độ sóng. Biểu đồ thời gian thực cũng sẽ chỉ cho thấy máy đang truy cập internet với băng thông bao nhiêu và sử dụng bao nhiêu dung lượng mạng (Kbps).

    Tương tự, thẻ Bluetooth và Ethernet cũng sẽ hiển thị những thông tin đó nếu có.

    performance.

    • Thẻ App history: thông tin ứng dụng Modern UI
    Mục này dùng để xem thông tin về các ứng dụng giao diện Modern trong máy của bạn, thời gian mà chúng truy cập CPU là bao nhiêu giây, sử dụng mạng internet và cập nhật Tile như thế nào. Nếu nhấn chuột phải lên một App và chọn Switch To thì bạn sẽ được chuyển tới ứng dụng đó. Lưu ý là thẻ này không hiển thị thông tin về các ứng dụng giao diện Desktop truyền thống.

    app-history.

    • Thẻ Start-up: quản lý các ứng dụng sẽ khởi động cùng Windows 8
    Với những bản Windows trước, chúng ta sẽ quản lý các ứng dụng tự khởi động khi bật máy tính trong bằng Folder Start-up ở Start Menu hoặc trong trang Msconfig (System Configuration). Nhưng với Win8, nó đã được tích hợp trong Task Manager. Với mục Start-up trên Task Manager, chúng ta có thể tắt một ứng dụng đang khởi động cùng Windows và ngăn nó tự khởi chạy trong những lần sau. Ngoài ra nếu bấm chuột phải và chọn Open Location, bạn sẽ được đưa tới thư mục chứa phần mềm đó để xác định xem nó nằm ở đâu, là virus hay một ứng dụng chúng ta từng cài. Tương tự, thẻ Properties dùng để hiển thị thông tin của ứng dụng và Search Online để tìm kiếm trực tuyến thông tin về nó.

    start-up.

    Thẻ này chỉ cho chúng ta thấy đang có bao nhiêu tài khoản truy cập máy, và tài khoản đó đang chạy những ứng dụng, tiến trình nào. Các thông tin và chức năng còn lại khi quản lý tài khoản tương tự như ở thẻ Processes.

    user.

    Mục này khá phức tạp và đáng chán. Nói nôm na thì thẻ này sẽ hiển thị những tiến trình sẽ chạy kèm với Windows 8 để giúp máy hoạt động ổn định, trong đó bao gồm 2 loại là dịch vụ có sẵn của Microsoft, như trình quản lý máy in, quản lý trình duyệt web, quản lý âm thanh của máy, quản lý internet như cấp phát IP... Và các tiến trình của bên thứ 3 được bổ sung khi chúng ta cài thêm phần mềm lên máy, ví dụ trình tự động cập nhật phiên bản mới cho iTunes, Google Chrome, Adobe, phần mềm diệt vi rút...

    Trên thực tế thì chúng ta không cần thiết phải can thiệp vào thẻ Services này để thay đổi các dịch vụ đó, vì nếu lỡ tay "nghịch" một chút thì có khi hậu quả sẽ rất tai hại. Ví dụ lỡ tay tắt Spooler thì máy tính của bạn sẽ không thể kết nối với máy in được, lỡ tay tắt Browser thì trình duyệt web sẽ làm việc không ổn định hoặc tắt Wlansvc thì máy tính không thể tự nhận địa chỉ IP khi kết nối WiFi.

    services.

    Chúc các bạn sử dụng Task Manager hiệu quả hơn trên Windows 8.